Làm mộ, xây mộ là vấn đề rất quan trọng như xây một ngôi nhà, trần sao âm vậy, vấn đề xem ngày làm mộ cũng chẳng khác gì xem ngày để làm nhà trong cuộc sống hàng ngày cả. Việc để chọn ngày tốt, tránh ngày xấu từ lâu đã trở thành truyền thống văn hoá của các dân tộc Đông phương nói chung và phong tục văn hóa việ nam nói riêng. Nhưng phương pháp chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho đến tận bây giờ vẫn còn gây tranh cãi. Bởi vì nguyên lý và thực tại nào để có những ngày được coi là tốt hay xấu vẫn còn là những điều bí ẩn cần tiếp tục khám phá mãi về sau...
Cần nhận thức đúng đắn rằng Đạo Phật không có chủ trương xem ngày giờ tốt xấu. Tùy thuộc nghiệp nhân thiện hay ác nơi mỗi cá nhân đã làm trong quá khứ và hiện tại để tác thành nghiệp quả tốt hay xấu mà thôi.
Bàng bạc trong kinh và nhất là trong những lời dạy cuối cùng trước khi nhập Niết bàn, Đức Phật đã khuyên các đệ tử không nên tin tưởng và thực hành chuyện coi ngày, bói toán v.v... (Kinh Di Giáo).
Vì thế, người Phật tử chánh tín Tam Bảo thì không cần và không nên xem ngày giờ tốt xấu trong mọi công việc, chỉ tin chắc nhân quả - nghiệp báo và chuyên tâm cải thiện, chuyển hóa những nghiệp nhân xấu ác làm nền tảng cho mọi suy nghĩ, lời nói và hành động để thành tựu những nghiệp quả tốt đẹp trong hiện tại và vị lai.
Về vấn đề có nên xem ngày tốt, tránh ngày xấu cho việc bốc mộ hay cải táng không? Theo quan điểm Phật giáo, một người khi đã xả bỏ báo thân, tứ đại (thân thể vật chất gồm đất - chất cứng, nước -chất lỏng, gió -chất khí, lửa -nhiệt năng) trả về cho tứ đại, còn thần thức theo nghiệp tái sanh vào các cảnh giới tương ứng với nghiệp của chính họ.
Do vậy, hài cốt hay mộ phần thực chất chỉ là yếu tố "đất" trong tứ đại, trong quá trình phân hủy trở về với đất mà thôi. Nếu thần thức sau 49 ngày đã tái sanh theo nghiệp thì yếu tố địa đại nơi hài cốt chỉ là "đất" đơn thuần.
Mặt khác, trong các trường hợp như : "hiến xác cho khoa học", hỏa táng (đốt thi thể cháy thành tro bụi), thủy táng (đem thi thể thả trôi sông hoặc buộc vào đá cho chìm), lâm táng (đem thi thể quăng vào rừng), điểu táng (đem thi thể cho chim ăn) hay không táng (treo thi thể lên vách núi, cành cây) v.v..
Trong các quan niệm về mai táng khác nhau thì vấn đề hài cốt hay mộ phần không có gì quan trọng (có thể xem như không bàn đến). Như vậy, vấn đề hài cốt và mộ phần chỉ liên hệ đến địa táng (chôn thi thể vào lòng đất) gắn liền với các tập tục địa phương, tín ngưỡng dân gian của một bộ phận dân chúng mà thôi.
Tuy vậy, vấn đề coi ngày tốt xấu trong việc bốc mộ, dời mộ vốn đã ăn sâu vào tâm thức người Á Đông, nên cần phải cẩn trọng để tìm giải pháp "có tình, có lý" nhằm đem đến sự an ổn, hòa hợp cho mọi thành viên trong gia đình, dòng tộc.
Trong trường hợp gia đình và dòng tộc các bạn, nếu tất cả đều thâm tín, hiểu biết Phật pháp sâu sắc (chánh kiến) thì chỉ cần tụng kinh, làm phước để cầu nguyện, hồi hướng cho hương linh, sau đó việc bốc mộ sẽ tiến hành tùy duyên khi nào thuận lợi.
Nhưng trong trường hợp một vài thành viên trong gia đình cảm thấy không an tâm nếu không coi ngày tốt, tránh ngày xấu thì nên phương tiện vì an tâm cho họ mà coi ngày.
Người Phật tử có chánh kiến phải xác định việc coi ngày tốt xấu chỉ là phương tiện nhằm giúp cho những người khác trong gia đình yên tâm đồng thời tránh sự ngộ nhận, bị đỗ lỗi, gán tội do không "coi ngó, kiêng kỵ" về sau.
Do vậy, khi tìm đến một vị thầy nhờ xem ngày tốt xấu để khởi sự bốc mộ, cải táng cố nhiên cũng coi với tinh thần phương tiện nhằm tạo sự yên tâm trong lòng mà thôi. Thực chất chẳng có ngày nào tốt và cũng không có ngày nào xấu cả; tốt hay xấu tùy người, tùy việc.
Bình tâm suy ngẫm, chánh tư duy, các bạn sẽ thấy rõ nếu coi ngày tốt để khởi sự làm việc dẫn đến kết quả tốt thì cần gì phải tạo phước, tu thân, tích đức. Nếu kết quả tốt đẹp trong mọi công việc chỉ nhờ vào coi ngày thì sẽ không phù hợp với tinh thần nhân quả - nghiệp báo, duyên khởi, một trong những giáo lý nền tảng của Phật giáo.
Khi đã hội đủ duyên, đủ phước thì làm việc gì cũng tốt đẹp và thành công. Ngược lại nếu thiếu duyên, thiếu phước thì dẫu nỗ lực đến mấy vẫn không thành tựu như ý.
Do đó, quan điểm "trước khi làm những việc hệ trọng cần tụng kinh, trai giới, làm phước để cầu nguyện, xong hợp thời là làm, không cần coi ngày" có thể nói đó là chánh kiến, là kim chỉ nam cho mọi hành động, việc làm của người Phật tử chánh tín.
Một hiện tượng lịch sử được ghi nhận về sự lúng túng trong việc coi ngày tốt xấu xưa nhất là trong Sử Ký của Tư Mã Thiên, bài “Nhật giả liệt truyện”. Trong đó miêu tả Hán Vũ Đế đã triệu tập toàn bộ những thầy chuyên coi ngày của các phương pháp khác nhau trên khắp đế quốc Hán để coi ngày cho ông ta lấy vợ. Các thày đã cãi nhau suốt ngày mà không thể chọn ra ngày tốt cho Hán Vũ Đế. Cuối cùng Hán Vũ Đế phải tự quyết định chọn phương pháp Ngũ hành để tìm ngày tốt cho mình.
Việc chọn ngày tốt, tránh ngày xấu từ lâu đã trở thành truyền thống văn hoá của các dân tộc Đông phương. Nhưng phương pháp chọn ngày tốt, tránh ngày xấu cho đến tận bây giờ vẫn còn gây tranh cãi. Bởi vì nguyên lý và thực tại nào để có những ngày được coi là tốt hay xấu vẫn còn là những điều bí ẩn cần tiếp tục khám phá. Bài viết này là một cố gắng của các thành viên nghiên cứu thuộc Trung tâm nghiên cứu Lý học Đông phương soạn, tập hợp những tư liệu còn lưu truyền trong dân gian về các quy ước ngày tốt xấu và phương pháp chọn ngày trên cơ sở những tư liệu sưu tầm được.
Phương pháp này là:
Tập hợp càng nhiều càng tốt những tư liệu qui ước chọn ngày tốt xấu còn lưu truyền. So sánh đối chiếu với Vạn Niên Lịch. Loại bỏ tất cả những ngày được coi là xấu trong tất cả các tư liệu sưu tầm được. Sau đó chọn ngày tốt nhất trong những ngày còn lại.
Ưu điểm của phương pháp này là:
Do chưa tìm hiểu được nguyên lý và thực tại nào làm nên tính qui ước về ngày xấu tốt với con người, cho nên việc loại trừ tất cả những ngày xấu mà sách xưa để lại.
Nhược điểm của phương pháp này là:
Có khả năng có những tư liệu đã thất truyền, hoặc sưu tầm chưa đầy đủ sẽ để lọt những ngày xấu mà các tư liệu sưu tầm được không nhắc đến. Đôi khi chính những ngày xấu trong những tư liệu chưa sưu tầm được, lại rất quan trọng.
Bởi vậy, chúng tôi chân thành mong các nhà nghiên cứu và những ai còn có những tư liệu liên quan đến ngày tốt xấu, hãy trao đổi với chúng tôi để việc nghiên cứu liên quan ngày càng hoàn tất, phục vụ cho cuộc sống con người.
Dưới đây là những tư liệu liên quan đến ngày tốt xấu mà chúng tôi đã sưu tầm được để quí vị tham khảo.
Loại bỏ những ngày xấu trong tháng
Tránh những ngày Dương công kỵ nhật:
(Những ngày xấu nhất trong năm)
Ngày 13 tháng giêng
Ngày 11 tháng Hai
Ngày 9 tháng Ba
Ngày 7 tháng Tư
Ngày 5 tháng Năm
Ngày 3 tháng Sáu
Ngày 8 , 29 tháng Bảy
Ngày 27 tháng Tám
Ngày 25 tháng Chín
Ngày 23 tháng Mười
Ngày 21 tháng Mười một
Ngày 19 tháng chạp .
Tránh những ngày Tam nương sát:
Trong tháng là các ngày:
Mùng 3, mùng 7, 13, 18, 22, 27.
Tránh tam tai kỵ cất nhà và cưới vợ cho nam giới.
Tuổi: Thân – Tý – Thìn (Thuỷ Cục) tam tai ở năm Dần – Mão – Thìn (Mộc hành).
Tuổi: Dần – Ngọ - Tuất (Hoả cục) tam tai ở năm Thân – Dậu – Tuất (Kim hành)
Tuổi: Tỵ - Dậu - Sửu (Kim cục) tam tai ở năm Hợi – Tý – Sửu (Thuỷ hành)
Tuổi: Hợi – Mão – Mùi (Mộc cục) tam tai ở năm Tỵ – Ngọ - Mùi (Hoả hành)
Lưu ý:
* Tuổi nam giới nào gặp (tam tai) không những cất nhà không tốt mà lấy vợ cũng xấu.
* Giới nữ lấy chồng và làm nhà (Trường hợp độc thân) không kỵ tam tai.
Tránh ngày sát chủ
(Đại kỵ cất nhà – Cưới gả và an táng)
Ngày sát chủ trong tháng:
Tháng Giêng: Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 2, 3, 7, 9: Sát chủ ở ngày Sửu
Tháng 4: Sát chủ ở ngày Tuất
Tháng 11: Sát chủ ở ngày Mùi
Tháng 5, 6, 8, 10,12: Sát chủ ở ngày Thìn
Sách xưa cho rằng: Xây dựng, cưới gả chủ chầu Diêm Vương.
Ngày sát chủ ( Kỵ xây cất, cưới gả)
Tháng 1:
Sát chủ ở ngày Tỵ
Tháng 2:
Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 3:
Sát chủ ở ngày Mùi
Tháng 4:
Sát chủ ở ngày Mão
Tháng 5:
Sát chủ ở ngày Thân
Tháng 6:
Sát chủ ở ngày Tuất
Tháng 7:
Sát chủ ở ngày Hợi
Tháng 8:
Sát chủ ở ngày Sửu
Tháng 9:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Tháng 10:
Sát chủ ở ngày Dậu
Tháng 11:
Sát chủ ở ngày Dần
Tháng 12:
Sát chủ ở ngày Thìn
Bốn mùa đều có ngày sát chủ
Mùa Xuân:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Mùa Hạ:
Sát chủ ở ngày Tý
Mùa Thu:
Sát chủ ở ngày Dậu
Mùa Đông:
Sát chủ ở ngày Mão.
Mỗi tháng lại ấn định một ngày Sát chủ
Tháng 1,5,9:
Sát chủ ở ngày Tý
Tháng 2, 8,10:
Sát chủ ở ngày Mão
Tháng 3,7,11:
Sát chủ ở ngày Ngọ
Tháng 4, 6,12:
Sát chủ ở ngày Dậu
Giờ Sát chủ trong tháng
Tháng 1, 7:
Sát chủ ở giờ Dần
Tháng 2, 8:
Sát chủ ở giờ Tỵ
Tháng 3, 9:
Sát chủ ở giờ Thân
Tháng 4,10:
Sát chủ ở giờ Thìn
Tháng 5, 11:
Sát chủ ở giờ Dậu
Tháng 6, 12:
Sát chủ ở giờ Mão.
Tránh ngày Thọ tử
(Trăm sự đều kỵ )
Tháng 1 Thọ tử ở các ngày Bính Tuất
Tháng 2 Thọ tử ở các ngày Nhâm Thìn
Tháng 3 Thọ tử ở các ngày Tân Hợi
Tháng 4 Thọ tử ở các ngày Đinh Tỵ
Tháng 5 Thọ tử ở các ngày Mậu Tý
Tháng 6 Thọ tử ở các ngày Bính Ngọ
Tháng 7 Thọ tử ở các ngày Ất Sửu
Tháng 8 Thọ tử ở các ngày Quý Mùi
Tháng 9 Thọ tử ở các ngày Giáp Dần
Tháng 10 Thọ tử ở các ngày Mậu Thân
Tháng 11 Thọ tử ở các ngày Tân Mão
Tháng 12 Thọ tử ở các ngày Tân Dậu
Giờ Thọ tử trong ngày
( trăm sự đều kỵ)
* Ngày Tý:
Thọ tử ở tại giờ Sửu (1 - 3 giờ sáng)
* Ngày Sửu:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa)
* Ngày Dần:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 - 13 giờ sáng)
* Ngày Mão:
Thọ tử ở tại giờ Tỵ ( 9 – 11 giờ trưa)
* Ngày Thìn:
Thọ tử ở tại giờ Tỵ ( 9 – 11 giờ trưa)
* Ngày Tỵ:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa)
* Ngày Ngọ:
Thọ tử ở tại giờ Mùi ( 13 – 15 giờ chiều)
* Ngày Mùi:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa)
* Ngày Thân:
Thọ tử ở tại giờ Mão ( 5 - 7 giờ sáng)
* Ngày Dậu:
Thọ tử ở tại giờ Tỵ ( 9 – 11 giờ trưa)
* Ngày Tuất:
Thọ tử ở tại giờ Mùi ( 13 – 15 giờ chiều)
* Ngày Hợi:
Thọ tử ở tại giờ Ngọ ( 11 – 13 giờ trưa).
Chú ý:
Những giờ Thọ tử ghi nhận trong bảng trên không mang tính qui luật. Mong quí vị quan tâm, nhận xét và cho ý kiến.
Ngày Vãng vong
(Trăm sự đều kỵ, chánh kỵ xuất hành)
Tháng 1 Vãng vong tại các ngày Dần
Tháng 2 Vãng vong tại các ngày Tỵ
Tháng 3 Vãng vong tại các ngày Thân
Tháng 4 Vãng vong tại các ngày Hợi
Tháng 5 Vãng vong tại các ngày Mão
Tháng 6 Vãng vong tại các ngày Ngọ
Tháng 7 Vãng vong tại các ngày Dậu
Tháng 8 Vãng vong tại các ngày Tý
Tháng 9 Vãng vong tại các ngày Thìn
Tháng 10 Vãng vong tại các ngày Mùi
Tháng 11 Vãng vong tại các ngày Tuất
Tháng 12 Vãng vong tại các ngày Sửu
Ngày Nguyệt kỵ
(Trăm sự đều kỵ)
Trong một năm có 12 tháng có 3 ngày Nguyệt kỵ là mồng 5, 14, 23 không nên khởi hành làm việc gì cả
"Mồng năm, mười bốn, hai ba
Làm gì cũng bại chẳng ra việc gì"
Lưu ý:
Trong một tháng có ba ngày Nguyệt kỵ, nhưng chỉ có một ngày đại kỵ được tính theo quy luật sau:
* Tháng Giêng. Tháng Tư. Tháng Bảy. Tháng Mười: Đại kỵ ngày mùng 5.
* Tháng Hai, Tháng Năm. Tháng Tám. Tháng Một (11): Đại kỵ ngày 14.
* Tháng Ba. Tháng Sáu. Tháng Chín. Tháng Chạp (12): Đại kỵ ngày 23.
Bài ca kỵ ngày “không phòng”
( Kị các ngày cưới gả, làm nhà )
Xuân Long,Xà Thử kị không phòng
Hạ Khuyển Trư Dương bị tử vong
Thu Mão Hổ Mã phùng bất tử
Đông Thân Dậu Sửu kết hôn hung
Nghĩa là
Mùa Xuân kị ngày Thìn, Tị, Tý
Mùa Hạ kị ngày Tuất, Hợi, Mùi
Mùa Thu kị ngày Mão, Dần, Ngọ
Mùa Đông kị ngày Thân, Dậu, Sửu
Bài ca kỵ ngày “hoang vu tứ quý”
(Kị cất nhà, hôn thú )
Mùa Xuân kị ngày thân
Mùa Hạ kị ngày Dần
Mùa Thu kị ngày Thìn
Mùa Đông kị ngày Tị
Tránh ngày “Thập ác đại bại” trong các tháng của các năm sau:
( ky cưới gả, xât cất và vô lộc)
Đây là những ngày không nên làm những việc liên quan đến lợi lộc như khai trương, ký hợp đồng, đi giao dịch, mua chứng khoán, gửi tiền ngân hàng vv.
Ngày này coi theo hàng can của mỗi năm theo bảng lập thành như sau:
* Năm Giáp Kỷ
Tháng 3 ngày Mậu Tuất
Tháng 7 ngày Quý Hợi
Tháng 10 ngày Bính Thân
Tháng 11 ngày Đinh Hợi
* Năm Ất Canh
Tháng 4 ngày Nhâm Thân
Tháng 9 ngày Ất Tị
* Năm Bính Tân
Tháng 3 ngày Tân Tị
Tháng 9 ngày Canh Thìn
Tháng 10 ngày Giáp Thìn
* Năm Mậu Quý
Tháng 6 ngày Kỷ Sửu
* Năm Đinh Nhâm không có ngày Thập Ác đại bại.
Tránh 6 sao Bại tinh
Về cưới gả, xây cất nên tránh vì đã gọi là sao Bại tinh tất nhiên là không tốt
Những ngày có sao Bại tinh này là:
Sao Giác, Sao Cang, Sao Khuê, Sao Lâu, Sao Đẩu và Sao Ngưu.
Tránh ngày Thiên tai – Địa họa
( Kỵ cưới gả, xây cất )
Tháng Giêng, 5, 7 Thiên tại địa họa ở ngày Tý
Tháng 2,6,10 Thiên tại địa họa ở ngày Mão
Tháng 3,7,11 Thiên tại địa họa ở ngày Ngọ
Tháng 4,8,12 Thiên tại địa họa ở ngày Dậu
Tìm tháng tốt, xấu cho con gái xuất giá
Tháng xuất giá cho con gái có 2 điều là Đại lợi hoặc Tiểu lợi và có 4 điều xấu là:
Phòng Phu chủ: Kỵ với chồng
Phòng Thê chủ: Kỵ với bản thân
Phòng Công cô: Kỵ với cha mẹ
Phòng Nhạc thân: Kỵ với cha mẹ vợ
Nếu con trai mồ côi thì không cần sợ tháng kỵ Công cô và Nhạc Thân
Còn về tháng Tiểu lợi là kỵ với người làm Mai, môi (Gọi là “Phòng Mai nhân”) còn không có người mai mối, hay chỉ mượn làm giúp lễ cho đủ thì không ngại
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét